Vật liệu lọc đa năng ODM – 2F (đã gồm VAT)
– Quy cách: 40lit/bao
– Kích thước hạt: 0.8-2.0mm
– Tỷ trọng: 650kg/m3
– Diện tích bề mặt: 120-180 m2/g
– Độ xốp: 70%
– Dung lượng hấp thụ: 1.3g/g
– Độ ngâm nước: 90-95%
– Xuất xứ: Nga
– Đơn giá áp dụng cho 1L
Đặc điểm vật liệu lọc đa năng ODM – 2F:
– Nước sản xuất: Nga. Sản phẩm được Cơ quan quản lý bằng sáng chế và thương hiệu của Cộng hòa Liên bang Nga cấp bằng sáng chế số 2141375, ngày 15/12/1998.
– Vật liệu lọc đa năng ODM-2F là sản phẩm thiên nhiên (thành phần chính là diatomit, zeolite, benonnit) được hoạt hóa ở nhiệt độ cao, đưa vào ứng dụng năm 1998 trong nhiều công trình ở Nga và nhiều quốc gia khác. Sử dụng tại Việt Nam từ năm 2002.
– Phạm vi ứng dụng: có thể thay thế đồng thời cả cát thạch anh, hạt xúc tác và than hoạt tính trong quy trình công nghệ xử lý nước và nước thải. Sản phẩm được chứng nhận an toàn cho sử dụng cấp nước sinh hoạt và ăn uống.
– Đặc tính: là chất hấp thụ, hấp thụ và là vật liệu lọc đa năng.
– Thành phần hóa học cơ bản: SiO2 <= 84%; Fe2O3 <= 3,2%; Al2O3 + MgO + CaO = 8%;
Khả năng ứng dụng vật liệu lọc đa năng ODM – 2F:
– Nâng và ổn định độ pH của nước trong khoảng 6,5-8,0
– Xúc tác quá trình khử sắt (Fe < 35 mg/l)
– Giảm hàm lượng nitrogen (nitrit, nitrat, amoni), photphat (20-50% tùy theo tốc độ lọc từ 4-7 m/h), có khả năng khử arsen, khử Flo trong nước (tác dụng tương tự hạt xúc tác Alumina).
– Giảm hàm lượng một số hợp chất hữu cơ có trong nước
– Khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crom, niken
– Giảm hàm lượng dầu (hấp thu khoảng 90 mg dầu/g hạt)
– Khử các chất phóng xạ
Ưu điểm:
– Kết hợp nhiều công đoạn xử lý như xúc tác, tạo bông, lọc cặn trong cùng một thiết bị.
– Tăng độ an toàn cho chất lượng nước sau xử lý
– Vận hành đơn giản
– Giá cả thấp hơn nhiều so với các loại chất hấp phụ khác
– Có thể thay thế các vật liệu lọc đang được sử dụng mà không cần thay đổi cấu trúc bể lọc.
– Lượng nước rửa lọc thấp hơn các loại vật liệu khác
Phạm vi ứng dụng:
– pH đầu vào >= 6. Trong trường hợp pH < 6 nên lọc kết hợp với hạt nâng pH (LS) hoặc nâng pH bằng hóa chất (pH tối ưu cho quá trình khử sắt là 6,5). Hàm lượng sắt đầu vào <=35 mg/l
– Vận tốc lọc: 5-20m/h. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp lực. Hướng lọc từ trên xuống.
– Hạt ODM-2F không cần hoàn nguyên (ngoại trừ quy trình khử Flo). Sau một thời gian sử dụng khoảng 3-5 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn và yêu cầu xử lý) cần thay mới hạt.
Khuyến cáo sử dụng:
– Vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc ODM-2F sẽ được điều chỉnh theo hàm lượng sắt hoặc các chất ô nhiễm có trong nước. Để xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thoáng, sục khí hoặc ejector phía trước bể lọc để cung cấp thêm oxy hóa trong quá trình oxy hóa sắt
– Để tăng hiệu quả xử lý đối với nguồn nước có độ pH thấp, nên kết hợp với hạt nâng pH (LS). Độ dày lớp hạt LS được điều chỉnh theo độ pH của nguồn nước và tốc độ lọc. Hoặc sử dụng kèm các hóa chất nâng pH như NaOH, Na2CO3, vôi.
– Để tạo độ trong cho nước cần bố trí dưới lớp ODM-2F một lớp cát thạch anh dày 0,2-0,3m.
– Trong các thiết bị khử sắt hàm lượng cao trên 5 mg/l: nên bố trí chiều cao lớp ODM-2F tối thiểu là 0,8m, vận tốc lọc không vượt quá 20m/h. Hiệu quả xử lý sẽ tốt hơn sau khi vận hành 3-4 ngày (thời gian đầu để tạo bề mặt xúc tác trên bề mặt hạt)
– Trong trường hợp nước ngầm chứa sắt ở dạng phức hữu cơ, có thể châm thêm một ít chlorin trước bể lọc ODM-2F
– Hạt ODM-2F có khả năng xử lý dầu trong nguồn nước có nồng độ dầu đến 20mg/l. Khả năng hút dầu của hạt là 90mg/g
– Cần rửa hạt ODM-2F trước khi đưa vào công trình sử dụng.
– Rửa lọc định kỳ bằng quy trình rửa ngược. Chu kỳ rửa ngược 1-2 lần/ngày.đêm. Cường độ nước rửa để đảm bảo độ giản nở của lớp vật liệu lọc đạt 30% là 10 l/s.m2. Thời gian rửa lọc 15-20 phút. Không cần sục gió.
Quý khách hàng tham khảo tiện ích tính vật liệu lọc đổ vào bồn lọc tại đây: